Thấm thoắt, lại trôi qua một tháng. Sáng nay, Hà Nội mưa lâm thâm... Rồi lại như lần trước, mình ra vẫy taxi đi... mua xe máy!
Xòe tay cái xem nào... Chậc, ướt nhẹp! Nhớ lần trước, mình đi mua PCX 2014. Ừ, chí ít cũng chả bị bắn bẩn, có được cả cái cốp to tướng. Đường ướt kinh lên được! Chẹp, tạt qua quầy tạp hóa nhặt đại cái áo mưa mặc một lần rồi vứt với cái túi nylon để tí nữa còn gói ghém giấy tờ cho đỡ ướt.
========
Link Facebook: https://www.facebook.com/groups/fz150i.hanoi/
========
Xòe tay cái xem nào... Chậc, ướt nhẹp! Nhớ lần trước, mình đi mua PCX 2014. Ừ, chí ít cũng chả bị bắn bẩn, có được cả cái cốp to tướng. Đường ướt kinh lên được! Chẹp, tạt qua quầy tạp hóa nhặt đại cái áo mưa mặc một lần rồi vứt với cái túi nylon để tí nữa còn gói ghém giấy tờ cho đỡ ướt.
========
Link Facebook: https://www.facebook.com/groups/fz150i.hanoi/
========
Đây rồi, em nó đây. Niềm mơ ước của mình. Nake-Bike mà dưới 175 thì cứ gọi là... hổ, báo, cáo, chồn! Em nó đây chứ đâu, FZ150i!!!
Thoáng cái... nửa buổi rồi, hết đứng xong lại... ngồi. Đến nẫu hết cả ruột! Đúng như giá niêm yết, ngang con SH Việt. Lại còn thuế nữa chứ! B ố kh ỉ, để có được cái biển số ở tr ung ương sao mà đắt đến thế!!? Sài Gòn nghe đâu nhõn có mỗi... 2 củ?!! Ấm ức thật!
...
Rồi, đã xong. Chỉ còn ta với nó. Ra cưỡi phát xem nào!
Đèn pha trông khá ngầu, có 2 bóng đèn: bóng halogen ở phía trên là pha/cốt, bóng nhỏ hơn ở phía dưới là đèn hiệu. Kính chắn gió có logo Yamaha đặt chính giữa, được định vị bằng 4 con ốc 4 cạnh sơn đen rất vừa vặn với tổng thể phần chóa đèn và mang phong cách quen thuộc của các xe dòng FZ. Phần kính xi nhan hai bên được làm bằng nhựa trong, tuy nhỏ nhắn nhưng hứa hẹn sẽ có được độ sáng tương đối rõ khi chạy vào ban đêm.
Quảng cáo
Cụm đồng hồ phía trước nhìn khá thuận mắt, gọn ghẽ và sành điệu. Phía nền bên trái chỗ đồng hồ báo tua là hệ thống 5 cái đèn tín hiệu: báo nhiệt, engine, đèn pha (xa), xi nhan (chung 1 đèn) và N. Mấy cái đèn này sẽ sáng đồng loạt cùng với kim đồng hồ báo tua xoay tròn một vòng mỗi khi mở khóa điện. Hệch... "HI bro" cơ đấy!
Hình ảnh hiển thị ban ngày:
Hình ảnh hiển thị ban đêm:
Các thông số được hiển thị tương đối đầy đủ cho những đòi hỏi thiết yếu của một phượt thủ:
Quảng cáo
- Đồng hồ đo lượng xăng trong bình chứa (full là 8 vạch).
- Đồng hồ đo tổng hành trình (ODO).
- Đồng hồ đo quãng đường (A - B), có Trip 1 và Trip 2 nên có thể linh hoạt sử dụng:
+ Trip 1, để đếm số km cho đến lúc thay dầu máy hoặc đếm số km đi được cho một bình xăng.
+ Trip 2, để đo các quãng đường ngắn.
+ Trip F, đếm số km đi thêm được với lượng xăng còn lại (sẽ chỉ hiển thị khi đồng hồ đo lượng xăng trong bình chứa còn 1 hoặc 2 vạch).
Hệ thống công tắc tương đối đầy đủ, hơi hẫng cái là không có nút... bật/ tắt đèn pha?!! (chắc xe xuất sang... Anh nên nó vậy!).
Thế nên, phần tay lái bên phải chỉ có cái nút đề với cái nút tắt máy màu đỏ (to nhất luôn). Phần tay lái bên trái thì linh tinh xèng đủ cả: pha/cốt, xi nhan, còi và khoái cái là có nút passing cũng màu đỏ (trước phải hì hụi cả buổi chiều hết khoét với đục mới chế thêm được cho em Exciter GP 2012 cái nút ch ết toi này!). Tay côn và tay phanh phủ lớp sơn đen hơi sần (không được chau chuốt như của Exciter, hơi gờn gợn sạn và thô như của Raider R150).
Bình xăng kiểu gồ cao, choán hết tầm nhìn xuống trông rất phong cách, đem lại cảm giác bề thế và khá yên tâm về lượng nhiên liệu mà có lẽ sẽ chứa đủ thừa cho những chuyến đi xa.
Tạm thế đã, định hướng luôn và ngay: phải có A95 và... cây xăng thẳng tiến!
Rèn rèn... tiếng garanty đều đều nghe cũng tàm tạm. Vê ga tí... Ôi, đã lâu lắm rồi mới có lại cảm giác được sở hữu và trải nghiệm một em Nake-Bike mới 100%.
Nào, xem nào... À, chân số gẩy! Được, số 1, mạnh đấy! Hình như tay côn có vẻ hơi căng vì phải nhả ra đến già nửa hành trình mới thấy chớm bắt côn (đã chỉnh vào hết cỡ 2 con ốc chốt phía dưới phần bưởng máy bên phải và vặn ra hết ren 2 con ốc tạm phía trên ngay chỗ tay côn).
Được, cái này được... Hơi trái khoáy tí, cơ mà mình lại khoái cái kiểu gạt chân chống không tắt máy!!! Chính thế lại hay... để buổi sáng ngày ra lúc khởi động máy lên cứ để chân chống cho nổ chán rồi đi, đỡ phải ngồi giữ!
Nào... lại. Số 1, đi. Oạch, cái vỉa ba toa kìa! Hơ, mà quên... ngại gì? Xe gầm cao, máy thoáng... Khiếp, cả tháng giời cưỡi em PCX 2014 nên đâm ra cứ rón ra rón rén. Mà mùa mưa sắp đến rồi. Chấp nhận bẩn chân tí nhưng thế này thì có mà vỉa hè với nắp cống... cứ gọi là thoải mái!
Chuyển số nhẹ, tuy có vẻ hơi sượng giữa N (lúc tiến 1 và lùi 2). Lên 3, 4 và chốt hạ... 5. Nhạy đấy! Độ thốc tốt, êm mà không giật. Tiếng pô nổ khá tròn và ấm lúc vặn ga và hơi ép số lên nhanh đều...
Oạch! Nhoằng cái đã... 70 km/h rồi cơ á? Ch ết thật! Chuyển số theo bản năng nên... chả cảm thấy gì?! Ơ, cứ cái kiểu lù dù như ru ngủ này thì không khéo lại mất cả... rodage!!!
Lại phát hiện thêm cái nữa hay ho... Động cơ chỉ được khởi động khi để N, hoặc phải cắt hết côn khi đã vào số. Rất tiện ích mà lại an toàn!
Thiết kế chắn bùn phía sau hơi dài và to bản, hơi trái ngược với phần đuôi vát mỏng, cụm đèn hậu thể thao và đôi xi nhan nhỏ nhắn như ở phần đầu xe. Ống xả ở cuối pô được nắn chúc xuống dưới (khá lịch sự, tránh xịt khói vào... mũi các bác đi sau).
Sao mà khoái cái kiểu ngồi bò nhưng không... toài trên lưng em này thế cơ chứ?! Thân người trên hơi chỉ hơi cúi về phía trước (lúc lái một tay là hoàn toàn thẳng lưng), hai tay duỗi dài tì thẳng lên tay lái. Bố trí ghi đông ngang, hơi ngắn và vểnh chếch lên... trông dáng cực "men lì"!
À, suýt quên! Dường như là cái vụ lục khục ở cổ phốt của các dòng xe dạng sport cỡ nhỏ của Yamaha (bệnh mãn tính!) đã được khắc phục tương đối tốt trên FZ150i này rồi thì phải!?? Mới có vài chục phút trên đường mà nãy giờ cứ ổ gà là... phi, gạch vỡ là... dẫm, gờ giảm tốc (cỡ lớn) là... ph ập mà chả thấy ăn thua gì, toàn bộ hệ thống giảm chấn hoạt động rất êm ái, phải nói là rất... nuột!
Rốt cục, cái cơ bản mà tự cảm thấy khá tâm đắc đó là về khả năng tăng tốc và độ đầm chắc của FZ150i.
Có thể nói, ở dải tốc độ từ 0 -> 80 km/h (do vẫn đang rodage nên chưa dám kéo tẹt ga) thì em này có khả năng depart vượt trội hẳn khi so với Exciter 135 côn tay và thực sự là không hề ngán ngẩm gì Raider R150 (các "chiến mã" này đều đã được lần lượt sở hữu). Tiếng pô xe ấm, hú trầm và khá uy lực khi nhẹ mớm côn và hơi gắt ga lúc tăng tốc nhanh đem lại cảm giác rất phấn khích! Còn về khả năng max speed được đến đâu thì xin đề cập đến sau khi ODO vượt ngưỡng 1.500 km!
Kích cỡ lốp trước:
Kích cỡ lốp sau:
Cách tháo yên khá đặc biệt, có ổ khóa mở từ phía sau như ở các dòng underbone. Tuy nhiên, khi mở khóa là có thể tháo rời hẳn yên ra làm để lộ toàn bộ phần khung xe cùng một nhúm dây nhợ loằng ngoằng!
Vị trí đặt ắc quy và hộc đồ sát gần nhau, dây điện, IC, cầu chì... loằng ngoằng nhìn thấy hết. Đại khái là về không gian cũng "rộng rãi" chả kém mấy khi so với cốp đựng đồ của Exciter và "đ ập ch ết ăn th ịt" cái hốc nông choèn choẹt của Raider R150. Cái chỗ để quyển HDSD kia chính là phần vuông vắn để chứa đồ lớn nhất dưới yên FZ150i, tuy cũng hơi nông nhưng phần khoang phình ra phía hai bên thừa đủ chỗ nhồi nhét 2 cái áo mưa mỏng cùng vài thứ lặt vặt và túi đồ nghề sửa chữa khẩn cấp.
Ngay dưới yên xe còn có 4 cái móc vải để sẵn, khá hữu ích khi phải di chuyển xa mà cần chằng buộc chắc chắn các món đồ lỉnh kỉnh ở phía sau.
Thông số về dung tích dầu máy là 1.000 cm3, vừa đủ một bình... Motul 300V!
Lọc dầu (giấy) của FZ150i chung mã với của Exciter nhé.
Đĩa sau hiệu SUNSTAR cỡ 43, xích DID 428 HDS.
Loại xích tham khảo để thay thế, DID 428HD-130L (khoảng 550.000 VNĐ).
Tăng đơ dùng để tăng xích của FZ150i theo kiểu truyền thống nên khá dễ điều chỉnh và chuẩn.
*** Hướng dẫn cách tự tăng xích:
1/ Thường là sau khi rửa xe và đã nhờ thợ dùng vòi nước xịt thẳng vào xích cho trôi hết bùn đất.Tiếp đến, dựng xe bằng chống đứng trên mặt phẳng. Khởi động máy, vào số 1 cho bánh quay rồi dùng X5 hoặc WD-40 (trong một số trường hợp có thể dùng RP7 để làm sạch hơn nhưng chú ý nên lau kỹ và hong khô nhanh để tránh ăn mòn kim loại) xịt 1 - 2 lượt lên xích xong dùng bàn chải đánh răng cũ cà đi cà lại trên bề mặt xích để loại bỏ sạch rỉ sét, dầu mỡ khô còn bám lại. Lên dần số... tới số 5 cho bánh quay nhanh hơn để xích nhanh khô (khoảng 2 phút).
2/ Về lại số 1 cho bánh quay chậm rồi dùng Motul Chain Lube C3, ABRO Chain Lube hoặc loại khác tương đương xịt 1 vào mặt trong của xích xong để bánh quay thêm khoảng 1 phút mới tắt máy cho dầu thẩm thấu đều lên toàn bộ sợi xích. Kiểm tra lại độ chùng tối thiểu bằng cách quay bánh xe tìm điểm căng nhất của xích lần cuối trước khi bắt đầu thực hiện điều chỉnh.
3/ Dùng khẩu 14 để nới lỏng (không tháo ra) con ốc cố định cụm phanh dầu sau.
4/ Chuẩn bị sẵn khóa vòng 17, 19 và cờ lê 12. Dùng khóa vòng 17 làm tay công chính để nới lỏng con ốc trục bên trái (bên phải dùng khóa vòng 19 để giữ). Sau đó, dùng cờ lê 12 xiết vào hoặc nới lỏng 2 con ốc nhỏ (bên trái) làm tăng giảm độ căng/ chùng của xích cho đến khi xác định được độ rơ của sợi xích trong khoảng từ 2 - 4 cm. Điều chỉnh 2 con ốc nhỏ ở trục bánh xe bên phải sao cho số vạch trên thước đo trùng khớp với nhau ở cả hai bên.
5/ Xiết chặt lại các con ốc đã nới lỏng theo thứ tự: 2 con ốc trục (17 và 19), 4 con ốc nhỏ (12) điều chỉnh độ căng/ chùng của xích ở hai bên trục bánh xe và con ốc cố định (14) cụm phanh dầu sau.
Đôi gác chân sau trông hơi đơn giản và thô, kể ra mà được bọc tí cao su hay tạo gờ rồi sơn màu tối thì có vẻ nhìn sẽ cứng cáp hơn.
Bugi chuẩn (nguyên bản) hiệu NGK CR8E, đã nâng cấp bugi NGK CR8EGP (khoảng 130.000 VNĐ) và cuối cùng là NGK CR8EIX (khoảng 220.000 VNĐ).
Mobil 1 racing 4T 10W-40, dầu nhớt khuyên dùng (sau khi kết thúc giai đoạn rodage > 1.600 km) khi không thay lọc giấy.
Vị trí két nước của FZ150i, chỉ cần tháo tấm ốp phía bên phải bình xăng là hoàn toàn có thể thao tác khá dễ dàng.
Về vấn đề nhiên liệu, theo như bảng thông số kỹ thuật của Yamaha thì bình xăng có dung tích là 12L. Chả biết lúc nhận xe KTV 3S đổ cho được bao nhiêu, cơ mà khi chạy khoảng 3 km ra cây xăng hô đầy bình A95 (đơn giá 25.190 VNĐ/1L) thì đổ thêm được 300.000 VNĐ, vị chi là 11,909L. Cũng đang mong sớm "uống" sao cho hết cái bình này rồi đi đổ đầy lại để xem lượng tiêu thụ nhiên liệu thực tế là bao nhiêu?!
...
Vào hồi 17h45' ngày 11/04/2014. Đang trong lúc đường Hà Nội ngập sắc cờ hoa (toàn hoa cà, hoa cải... trên người của mấy bà, mấy chị, mấy "ảnh" đi làm về), tựu chung là tắc đen kìn kịt... Bỗng, đồng hồ đo nhiên liệu tụt xuống còn 1 vạch (vạch cuối cùng) và hiển thị lên... Trip F! Báo hại, thế này thì có mà toi. Các "tuyệt kỹ" tu luyện bấy lâu nay lập tức cùng thi triển: chân chống, tay quay, xi nhan bật, còi bíp... khí thế lên hừng hực, quyết mở cho được đường máu lao về phía... cây xăng! Đầy bình: "Đầy bình nhé, đến luôn cái thanh ngang này này... Đầy để tớ đi phượt". Ực, 250.000 VNĐ!? Đầy ặc rồi mà vẫn chẳng lên nổi 300.000 VNĐ như cái lần đổ xăng đầu tiên! Thế hóa ra, xăng trong bình vẫn còn kha khá nhỉ (khoảng hơn 2 L).
Dưới đây là Bảng tính về lượng tiêu thụ nhiên liệu của FZ150i đến thời điểm ODO = 1.6xx km và đã qua 5 lần đổ xăng trong điều kiện di chuyển toàn thời gian đường trong phố (môi trường rodage quá tuyệt!):
Tốc độ tương ứng với các mốc rpm:
- 5.000 rpm => max speed = 65 km/h.
- 5.500 rpm => max speed = 72 km/h.
- 6.000 rpm => max speed = 78 km/h.
- 6.500 rpm => max speed = 85 km/h.
- 7.000 rpm => max speed = 90 km/h.
- 7.500 rpm => max speed = 97 km/h.
- 8.000 rpm => max speed = 102 km/h.
- 8.500 rpm => max speed = 107 km/h.
- 10.200 rpm => max speed = 132 km/h.
- 10.500 rpm => max speed = ...
Về vấn đề vận hành... Ưu thế vượt trội về sức mạnh động cơ thể hiện khi depart ở các quãng ngắn đường trong phố hay lúc cần vượt xe đang ở tốc độ cao, khả năng đầm chắc và ổn định trên đường trường hay trong các khúc cua gập ghềnh đoạn đèo núi, sự êm ái và an toàn cho cả người lái và người ngồi sau trên những cung đường dạo...Tất cả các điều trên đã mang lại những cảm xúc thật ấn tượng khi so sánh trải nghiệm thực tế trên một số dòng xe côn tay phổ thông khác với FZ150i!
Quy trình "tiểu phẫu" (bằng hình ảnh) phần đít pô về nguyên bản (Indonesia), nhìn ngầu hơn và cho tiếng nổ thoát hơn khi garanty, trầm ấm hơn khi tăng/giảm tốc độ... : http://www.tinhte.vn/threads/fz150i-cam-nhan-ve-tia-chop-cua-yamaha-_-f5.2280081/page-58
Cùng sánh đôi với FZ150i là em Lead 125 trắng tinh (phương án dự phòng lúc... trời mưa!).
Tóm lại, xét về tổng thể cũng như về chi tiết thì FZ150i là lựa chọn rất hoàn hảo trong dòng Nake-Bike phân khúc < 175 cm3 ở Việt Nam. Một chiếc xe thể thao, đa dụng mang đường nét thiết kế tinh tế và rất ra dáng "đàn ông" của Yamaha. Tại thời điểm này, có thể nói rằng FZ150i là một đại diện vô cùng xuất sắc để cạnh tranh áp đảo với các mẫu xe cùng phân khúc đến từ các hãng tên tuổi khác trên thị trường.
========
Nguồn tin mới nhất từ Yamaha Motor Việt Nam, ngày 16/04/2014: http://www.yamaha-motor.com.vn/khuyen-mai-91-cate/thong-bao-ve-bao-hiem-vat-chat-cho-xe-yamaha-fz150i-1961.html
========
Link Facebook: https://www.facebook.com/groups/fz150i.hanoi/
========
========
========
FZ150i VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý
I - NGUỒN GỐC XUẤT XỨ
- FZ150i chính là một tên gọi khác của New V-Ixion 2014 có xuất xứ từ Indonesia và được chính hãng Yamaha nhập khẩu nguyên chiếc về bán chính thức tại VN vào đầu tháng 4 năm 2014.
- Giá bán chính thức của FZ150i tại Indonesia vào khoảng 2.300 USD và tại VN là 67.500.000 VNĐ theo niêm yết của Yamaha Motor VN trên trang chủ: http://www.yamaha-motor.com.vn/.
- FZ150i ở VN còn được gọi là FZi và đây cũng chính là tên được hiển thị trên nhóm Facebook của Hội Yamaha FZi Hà Nội.
II - CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CƠ BẢN
. Động cơ: SOHC, 1cylinder (4 valve), làm mát bằng dung dịch.
. Dung tích xy lanh: 150 cm3.
. Đường kính và hành trình pít tông: 57 x 58,7 mm.
. Tỉ số nén: 10,5:1.
. Công suất tối đa: 12,2 kW (16,348 HP hay 16,592 Ps)/8.500 rpm.
. Mô men cực đại: 14,5 Nm (1,5Kgf m)/7.500 rpm.
. Hệ thống khởi động: Điện.
. Bộ chế hòa khí: Fuel Injection.
. Hệ thống đánh lửa: TCI.
. Hộp số: 5 số.
. Tỉ số truyền sơ cấp và thứ cấp: 3.042 và 3.071 (43/14).
. Khung xe: Delta box
. Kích thước bánh xe trước/sau: 70/90-17 và 120/70-17.
. Hệ thống phanh: Sử dụng phanh đĩa thủy lực trên cả 2 bánh xe.
. Giảm xóc trước/sau: Giảm chấn dầu, lò xo/Monocross.
. Đèn pha: Halogen 12V 35W/35W (x 1).
. Kích thước (dài x rộng x cao): 2.010 mm x 720 mm x 1.030 mm.
. Độ cao yên xe: 790 mm.
. Khoảng cách giữa 2 trục bánh xe: 1.300 mm.
. Khoảng sáng gầm: 165 mm.
. Dung tích bình xăng: 12 L.
. Trọng lượng khô/ướt: 129 kg/132 kg.
III - CÁC TÍNH NĂNG VẬN HÀNH
Về cơ bản, FZi là một chiếc motor dòng nake-bike có dung tích cylinder 150 cm3, được Yamaha sản xuất nhằm hướng tới các đối tượng khách hàng khi thường xuyên di chuyển trong các cung đường đô thị và một số cung đường “phượt” phổ thông mà chưa có nhiều thách thức về độ khó như ở các cung đường phức tạp dành riêng cho các dòng xe 2 bánh chuyên dụng để off-road.
1. Động cơ:
- FZi được trang bị động cơ SOHC - 4 valve có dung tích cylinder là 150 cm3, được tích hợp nhiều công nghệ hiện đại của Yamaha như: cylinder được ứng dụng công nghệ DiASil, piston nhiệt đúc (dập)… giúp đạt được công suất tối đa và khả năng vận hành êm ái, bền bỉ, tiết kiệm nhiên liệu hơn hẳn các loại động cơ thông thường ở các thế hệ trước.
- FZi sử dụng hệ thống phun xăng điện tử (Fuel Injection) được điều khiển bằng ECU giúp cung cấp tỉ lệ hòa trộn tối ưu và chính xác cho động cơ trong các điều kiện vận hành khác nhau.
- FZi sử dụng bugi tiêu chuẩn là NGK CR8E, có thể nâng cấp lên bugi NGK CR8EGP (giá thị trường khoảng 130.000 VNĐ) hoặc CR8EIX (giá thị trường khoảng 200.000 VNĐ) để gia tăng hiệu suất đốt cháy hết nhiên liệu, làm đảm bảo công suất cũng như giảm thiểu muội bẩn bám trong buồng đốt. Một số loại bugi có thể dùng để thay thế là: DENSO IU24, Bosch UR2CC, BRICK AR12YC...
- FZi được trang bị hệ thống giải nhiệt bằng dung dịch, dùng chất lỏng (nước làm mát chuyên dụng có giá tại hãng là 68.000 VNĐ/1 bình) để truyền nhiệt lượng từ động cơ đến giàn tản nhiệt là các lá nhôm mỏng, thay vì chỉ sử dụng không khí (gió) để tản nhiệt như ở hệ thống giải nhiệt thông thường nhằm đảm bảo nhiệt độ động cơ luôn ở trong điều kiện lý tưởng. Giàn tản nhiệt rất dễ bị hư hại bởi các tác động từ bên ngoài nên cần phải lắp thêm tấm lưới để bảo vệ (giá thị trường từ 50.000 VNĐ đến 200.000 VNĐ, tùy chất liệu, kiểu dáng).
2. Khung xe:
- FZi sử dụng 2 giảm xóc trước có độ nhún khá tốt, tuy nhiên cổ phốt lại hay bị "lục cục" khi đi vào đường xóc nên cần phải bảo dưỡng thường xuyên, định kỳ.
- Giảm xóc sau của FZi là loại monocross, mang lại cảm giác tương đối ổn định và êm ái khi không chở quá nặng và không chạy trên những cung đường quá xấu.
- Đôi lốp trước/sau của FZi rất phù hợp khi chạy đường trong đô thị nhưng để vận hành trên các cung đường khó, nhiều đá dăm hoặc trơn ướt thì lại khá bất tiện. Nếu có điều kiện thì nên thay lốp có vân dạng classic với nhiều rãnh sâu hơn để làm tăng khả năng bám đường.
3. Hệ thống truyền động:
- FZi sử dụng hệ thống truyền động bằng xích. Loại xích theo xe là D.I.D 428 H-DS, không có khóa xích và có độ bền khá cao. Thường sẽ phải tăng lại xích sau mỗi 1.000 km vận hành.
- Nhông trước của FZi là 14 (giá tại hãng là 231.000 VNĐ) và nhông sau là 43 (giá tại hãng từ 150.000 VNĐ).
4. Âm thanh:
- Còi của FZi có âm lượng 114 dB, phát huy hiệu quả rất tốt trong mọi điều kiện đường xá ở VN và nằm trong mức cho phép theo quy định của Bộ GTVT. Cũng có thể lắp thêm còi có âm lượng tương đương (giá thị trường khoảng 50.000 VNĐ/1 cái) để tạo hiệu ứng âm thanh như ở ô tô... khá thú vị!
- Tiếng pô của FZi khá êm và lực. Tuy nhiên, để mang lại cảm giác phấn khích hơn chút nữa mà không làm ảnh hưởng đến thiết kế ban đầu của chiếc xe thì có thể cắt phần đít pô chúc xuống (nguyên bản bên Indonesia không có) sẽ thấy rõ âm thanh được cải thiện hơn khá nhiều. Không khuyến khích thay pô fake làm ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của xe và... nhanh chán, tốn tiền!
5. Ánh sáng:
- Bóng đèn pha của FZi có độ sáng vừa đủ, khá gom sáng (giá tại hãng là 168.000 VNĐ). Tuy nhiên, nếu có điều kiện thì nên thay bóng Osram (HS1, 64185, 2K7...) + 50%, + 90%... (giá từ 150.000 VNĐ đến 210.000 VNĐ).
- Xi nhan trước và sau của FZi cùng chung mã và rất... dễ gãy nếu bị va quệt nhẹ (giá tại hãng là 220.000 VNĐ/1 cái).
- Bóng đèn hậu của FZi có thông số là 5/21 W và cũng rất... dễ cháy, nên mua vài chiếc để dự phòng (giá tại hãng là 14.000 VNĐ/1 bóng).
6. Cụm công tắc điều khiển:
- Cụm công tắc bên phải tay lái của FZi chỉ có 2 nút: Đề khởi động và Tắt động cơ khẩn cấp. Nên tháo ra vệ sinh định kỳ để bảo dưỡng rồi dùng dầu tra xích chuyên dụng xịt vào nhằm tránh bị han gỉ gây tiếp xúc kém về sau này.
- Cụm công tắc bên trái tay lái của FZi bao gồm các nút: Còi, Xi nhan, Chỉnh pha/cốt và Nháy pha xin vượt. Nếu cảm thấy cần thiết thì có thể "độ" thêm nút để tắt đèn (bằng cách khoét lỗ để lắp ruột công tắc phù hợp) hoặc lắp thêm cụm công tắc nối tiếp bên ngoài.
- Nút chỉnh bằng cao su ở phía bên trái trên mặt bảng đồng hồ hiển thị các thông số của FZi (ODO, đo lượng xăng còn lại trong bình, đo tốc độ chạy, báo số vòng toure máy, báo xi nhan, báo pha/cốt, báo sự cố động cơ) được dùng để chuyển đổi hiển thị giữa các chế độ: Trip 1, Trip 2 (đo quãng đường chạy thông thường) và Trip F (quãng đường chạy được thêm khi hết xăng).
7. Hệ thống cảm biến:
- FZi có cảm biến khí thải được bố trí ngay trước cổ pô nên rất thuận tiện cho việc... "độ" pô!
- Cục cảm biến nghiêng xe của FZi được bố trí ở bên dưới yên, ngay gần lẫy khóa yên và khá hữu ích trong các trường hợp mà xe cần phải tự động tắt được máy để đảm bảo an toàn khi chẳng may bị... ngã xe!
- FZi không dùng "sâu" và dây để đo tốc độ như các xe phổ thông mà sử dụng cục cảm biến tốc độ được lắp vào động cơ, phía bên phải và nằm trên bưởng máy.
8. Quy trình rodage và bảo dưỡng (cơ bản là dựa trên HDSD của hãng nhưng có một số điều chỉnh cho phù hợp với thực tế):
- Tốc độ khuyến nghị khi rodage:
+ Từ 0 km đến 1.000 km đầu tiên, không chạy liên tục quá 5.000 rpm (65 km/h).
+ Từ 1.000 km đầu tiên đến 1.600 km, không chạy liên tục quá 7.500 rpm (97 km/h).
- Thay dầu động cơ (nguyên tắc là cứ 2 lần thay dầu là 1 lần thay lọc dầu):
+ Đến 500 km, thay dầu hãng (Yamalube 4T 20W-50).
+ Đến 1.600 km, thay dầu hãng (Yamalube 4T 20W-50) và lọc dầu (giá tại hãng là 65.000 VNĐ.
+ Đến 3.000 km, thay dầu tổng hợp có độ nhớt loãng hơn (Mobil 1 racing 4T 10W-40, Castrol Power 1 racing 4T 10W-40... không khuyến khích Motul 300V 4T 10W-40 do không kinh tế mà hiệu quả mang lại không có nhiều vượt trội).
+ Đến 20.000 km, thay trở lại bằng dầu hãng hoặc dầu tổng hợp có độ nhớt từ ...W50.
- Lọc gió (giá tại hãng là 84.000 VNĐ):
+ Vệ sinh sau mỗi 7.500 km.
+ Thay thế sau mỗi 15.000 km.
.v.v...
===
Thực hiện: Ndkhoi Vtv (Yamaha FZi Hà Nội).