Cho dù có cái tên rất dài và khó nhớ là OM-D E-M5 nhưng chiếc máy ảnh m43 mới nhất của Olympus đã gây được rất nhiều ấn tượng tốt trong phân khúc máy ảnh không gương lật, sản phẩm này thường xuyên cháy hàng ở các thị trường nước ngoài và mình cũng phải khá khó khăn mới có thể mua được nó cho một người bạn. Với thiết kế cổ điển, chất lượng hình tốt, hoạt động trong nhiều điều kiện thời tiết weather seal, chống rung 5 chiều và đặc biệt là hệ thống ống kính chất lượng cao của m43, E-M5 hứa hẹn sẽ cạnh tranh rất công bằng với 2 mirrorless dẫn đầu khác là Sony NEX-7 và Fujifilm X-Pro1. Tất nhiên, chúng ta sẽ thử nghiệm những vấn đề đó với các bài viết khác, bài viết này chỉ giới thiệu máy mà thôi.
Trong thế giới SLR film ngày xưa, Olympus có 2 dòng máy nổi tiếng là PEN nhỏ gọn và OM có chất lượng cao hơn nhưng kích cỡ cũng lớn hơn. Tất cả các dòng máy m43 của Olympus đều theo dòng PEN và giờ thì họ đã hồi sinh OM trở lại. Tuy nhiên, khi lên kỹ thuật số thì OM-D (D là digital) đã không còn lại SLR nữa mà chuyển thành định dạng m43, định dạng mà Olympus và Panasonic đang theo đuổi. Do vậy, phần gờ trên của máy không còn là lăng kính nữa mà chuyển thành ống ngắm điện tử EVF có độ phân giải 1,4 triệu điểm ảnh. Ống ngắm trên OM-D có màu sắc và chi tiết tốt, độ trễ có vẻ ít hơn X-Pro1.
Do được làm từ kim loại và gia cố những thành phần quan trọng để chống nước nên cảm giác cầm OM-D trên tay là rất thích, cứng cáp, không quá nhẹ hay quá nặng. Ngoài ra, phần grip bám máy cũng được thiết kế rất thông minh, không cần quá sâu như NEX-7 nhưng vẫn cho người dùng đủ điểm tựa. Điểm đáng tiếc nhất là một số nút bấm được thiết kế hơi nhỏ do những giới hạn vật lý của máy và chúng ta cũng phải nâng màn hình lên mới có thể mở các cổng giao tiếp ra được, một quyết định khá kỳ lạ của Olympus.
Hiện tại mình chỉ có thể nhận xét như vậy, chúng ta sẽ có 1 số bài viết khác về chất lượng ảnh chụp của OM-D E-M5 sau, bây giờ mời bạn xem những hình ảnh so sánh E-M5 với NEX-7 và X-Pro1
Cấu hình của Olympus OM-D E-M5:
Trong thế giới SLR film ngày xưa, Olympus có 2 dòng máy nổi tiếng là PEN nhỏ gọn và OM có chất lượng cao hơn nhưng kích cỡ cũng lớn hơn. Tất cả các dòng máy m43 của Olympus đều theo dòng PEN và giờ thì họ đã hồi sinh OM trở lại. Tuy nhiên, khi lên kỹ thuật số thì OM-D (D là digital) đã không còn lại SLR nữa mà chuyển thành định dạng m43, định dạng mà Olympus và Panasonic đang theo đuổi. Do vậy, phần gờ trên của máy không còn là lăng kính nữa mà chuyển thành ống ngắm điện tử EVF có độ phân giải 1,4 triệu điểm ảnh. Ống ngắm trên OM-D có màu sắc và chi tiết tốt, độ trễ có vẻ ít hơn X-Pro1.
Do được làm từ kim loại và gia cố những thành phần quan trọng để chống nước nên cảm giác cầm OM-D trên tay là rất thích, cứng cáp, không quá nhẹ hay quá nặng. Ngoài ra, phần grip bám máy cũng được thiết kế rất thông minh, không cần quá sâu như NEX-7 nhưng vẫn cho người dùng đủ điểm tựa. Điểm đáng tiếc nhất là một số nút bấm được thiết kế hơi nhỏ do những giới hạn vật lý của máy và chúng ta cũng phải nâng màn hình lên mới có thể mở các cổng giao tiếp ra được, một quyết định khá kỳ lạ của Olympus.
Hiện tại mình chỉ có thể nhận xét như vậy, chúng ta sẽ có 1 số bài viết khác về chất lượng ảnh chụp của OM-D E-M5 sau, bây giờ mời bạn xem những hình ảnh so sánh E-M5 với NEX-7 và X-Pro1
Cấu hình của Olympus OM-D E-M5:
- Cảm biến Live MOS định dạng Micro Four Thirds 16,1 megapixel
- ISO: 200-25.600
- Tốc độ đồng bộ flash: 1/250 giây
- EVF độ phân giải 1,44 triệu điểm ảnh, độ phóng đại 0,92x đến 1,15x (ở khoảng cách mắt là 18mm)
- Màn hình OLED độ phân giải 610.000 điểm, kích thước 3", góc lật lên trên tối đa 80º, xuống dưới 50º, có tính năng cảm ứng
- Bộ xử lí hình ảnh TruePic VI
- Hệ thống lấy nét FAST 35 điểm
- Quay phim định dạng MPEG-4 AVC/H.264 hoặc Motion Jpeg, có micro stereo tích hợp
- Độ phân giải và tốc độ phim: 1920 x 1080 (60 fps), 1280 x 720 (60, 30 fps), 640 x 480 (30 fps)
- Chụp liên tiếp 9 khung hình trong một giây khi dùng Single AF, 4.2 khung hình trong một giây khi dùng Continous AF
- Hệ thống ổn định hình ảnh 5 chiều
- Tính năng làm sạch cảm biến Supersonic Wave Filter
- Nhận dạng khuôn mặt: tối đa 8 mặt
- Đi kèm đèn flash FL-LM2
- Có thể chụp ảnh RAW 12-bit và ảnh 3D tĩnh định dạng MPO
- Grip pin rời HLD-6, chống nước và bụi
- Adapter chuyển đổi ống kính 4/3 sang Micro Four Thirds MMF-3, chống nước và bụi
- Thân máy màu bạc hoặc đen
- Số lần đánh của màng trập: 100.000 lần
- Dùng thẻ nhớ SDXC, tốc độ UHS-I, tương thích Eye-Fi Card
- Có cổng USB 2.0 và micro-HDMI
- Kích thước: 122 x 89 x 43 mm